Hiện tại trên thị trường giá cổ phiếu không phải lúc nào cũng phản ánh đúng và chính xác giá trị thực của nó. Nhiều trường hợp giá cổ phiếu sẽ bị định giá cao hoặc thấp hơn. Ngoài yếu tố về thị giá, nhà đầu tư cần xem xét tới giá trị thực của cổ phiếu để nhận định chính xác có nên đầu tư vào cổ phiếu đó hay không. Để đầu tư một cách hiệu quả, nhà đầu tư nên tiến hành bước định giá cổ phiếu để lựa chọn được cổ phiếu có tiềm năng tăng giá tốt trong tương lai. Vì vậy thẩm định giá cổ phiếu có vai trò đặc biệt quan trọng cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong hoạt động mua bán, đầu tư, kinh doanh cổ phiếu trên thị trường. Vậy thực chất cổ phiếu là gì? Hiện nay có những phương pháp định giá cổ phiếu gì? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết cùng Vercon trong bài viết dưới đây!
I. Cổ phiếu là gì?
Cổ phiếu là giấy chứng nhận quyền sở hữu của người nắm giữ đối với doanh nghiệp. Nó là một loại tài sản mà mức độ sinh lời phụ thuộc vào khả năng sinh lời của doanh nghiệp đó. Hiện nay có một số định nghĩa về cổ phiếu như sau:
– Theo khoản 1 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Chỉ công ty cổ phần mới có quyền phát hành cổ phiếu.
(Ảnh minh hoạ)
– Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019, cổ phiếu là một loại chứng khoán (được coi là tài sản), là đối tượng giao dịch trên sàn chứng khoán.
– Theo khoản 1, 2 Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020, có 02 loại cổ phiếu như sau:
- Cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông): Dùng để xác định quyền sở hữu của các cổ đông. Người nắm giữ cổ phiếu này sẽ có quyền quản lý và kiểm soát công ty hay tham gia vào các cuộc họp hội đồng quản trị, cũng như bỏ phiếu quyết định vào các vấn đề lớn của công ty.
- Cổ phiếu ưu đãi: Người nắm giữ có thể nhận ưu đãi về cổ tức và quyền biểu quyết hay được hoàn lại phần vốn góp.
II. Các phương pháp định giá cổ phiếu hiện nay
1. Định giá cổ phiếu theo phương pháp P/E
Một trong những cách định giá cổ phiếu phổ biến nhất hiện nay là phân tích chỉ số P/E của doanh nghiệp. Chỉ số này căn cứ vào mối tương quan của giá trị thị trường trên mỗi cổ phiếu với lợi nhuận sau thuế trong vòng một năm của công ty để xác định biên độ P/E cao hay thấp. Từ đó nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định phù hợp. Bản thân các nhà đầu tư mới chưa biết cách làm giàu với 200 triệu cũng có thể tham khảo chỉ số này để xem xét lĩnh vực phù hợp với số tiền hiện có của mình.
Tỷ lệ P/E là từ viết tắt của Price to Earning, được tính bằng cách lấy giá thị trường của cổ phiếu chia cho lợi nhuận sau thuế tính trên mỗi cổ phiếu (EPS) của doanh nghiệp trong năm đó. Theo các chuyên gia, nguyên tắc đơn giản nhất khi áp dụng cách định giá cổ phiếu theo phương pháp P/E là tỷ lệ càng thấp thì lợi nhuận khi đầu tư vào doanh nghiệp đó càng cao và thời gian thu hồi vốn cũng ngắn hơn.
2. Định giá cổ phiếu theo phương pháp P/B
Đúng như tên gọi, phương pháp định giá cổ phiếu này sẽ dựa vào chỉ số P/B. Tỷ số P/B được dùng để so sánh giữa giá của một cổ phiếu (Price) với giá trị sổ sách của cổ phiếu đó (Book value ratio). Tương tự như chỉ số P/E, chỉ số P/B càng thấp tức là cổ phiếu đó đang được định giá thấp và ngược lại.
Cách định giá cổ phiếu bằng phương pháp P/B hoàn toàn có thể áp dụng cho nhiều ngành nghề khác nhau. Tuy nhiên, phương pháp này vẫn có những hạn chế nhất định do chỉ đánh giá được biến động trên tổng giá trị tài sản hữu hình của công ty. Trong khi thực tế còn phải tính đến các tài sản vô hình như thương hiệu, uy tín, thị phần… mà một công ty đang sở hữu.
3. Định giá cổ phiếu theo phương pháp P/S
Phương pháp tiếp theo là định giá cổ phiếu theo chỉ số P/S, là chỉ số đo lường giá cổ phiếu trên doanh thu mỗi cổ phần (Price/Sales per Share). Và cũng giống như 2 chỉ số P/E và P/B, chỉ số P/S và cổ phiếu được định giá sẽ tỉ lệ thuận với nhau.
4. Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức
Phương pháp này do dùng dòng cổ tức để phân tích nên giá trị tính ra sẽ là giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu (cổ tức thuộc về chủ sở hữu). Nhà đầu tư mua cổ phiếu doanh nghiệp là nhằm có được thu nhập trong tương lai, bao gồm cổ tức và tiễn lãi về vốn khi chuyển nhượng cổ phiếu. Nếu nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu trong mãi mãi, thì giá trị doanh nghiệp (đối với chủ sở hữu) được đo bằng giá trị hiện tại của tất cả các khoản cổ tức thu được trong tương lai, hay giá trị có thể được xác định bằng tổng giá trị các loại cổ phiếu mà doanh nghiệp đang lưu hành.
5. Phương pháp chiết khấu dòng tiền thuần vốn chủ sở hữu (FCFE)
Dòng tiền thuần vốn chủ sở hữu FCFE là tổng dòng tiền thu nhập sau thuế dành riêng cho chủ sở hữu doanh nghiệp.
Dòng tiền thuần vốn chủ sở hữu FCFE phản ánh: dòng tiền sau thuế từ hoạt động kinh doanh được phân phối cho chủ sở hữu doanh nghiệp, sau khi hoàn trả lãi và vốn vay cho chủ nợ, chi trả các chi phí đầu tư mới và thay đổi về nhu cầu vốn lưu động.
6. Phương pháp chiết khấu dòng tiền thuần (FCFF)
Dòng tiền thuần của doanh nghiệp FCFF là tổng dòng tiền thu nhập của tất cả các đối tượng có quyền lợi trong doanh nghiệp (gồm: Chủ nợ và Chủ sở hữu (cổ đông)). Dòng tiền thuần FCFF phản ánh: dòng tiền sau thuế từ hoạt động kinh doanh được phân phối cho cả chủ nợ và chủ sở hữu doanh nghiệp (không tính đến cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp).
Ngoài những phương pháp thẩm định giá cổ phiếu thông dụng như trên, hiện nay còn một số phương pháp thẩm định khác như: Định giá cổ phiếu bằng công thức Benjamin Graham, định giá cổ phiếu bằng phương pháp Katsenelson Absolute PE, định giá cổ phiếu dựa vào chỉ số đánh giá doanh nghiệp ROA, ROE;
Mỗi phương pháp định giá sẽ có những ưu và nhược điểm khác nhau và với từng ngành, từng loại doanh nghiệp thì cũng sẽ chỉ phù hợp với một vài phương pháp định giá.